Skip to main content

  Hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2023 - Bình đẳng giới là thước đo của sự văn minh, tiến bộ và công bằng xã hội - Nam, nữ bình đẳng, xã hội văn minh, gia đình hạnh phúc - Bình đẳng giới là chìa khoá để xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới - Hãy chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái - Hãy lên tiếng khi bị bạo lực Hành động ngay hôm nay, bình đẳng giới trong tầm tay....

Tôi có 01 thửa đất số 160, tờ bản đồ số 84 thị trấn Văn Quan, diện tích 138,6m2; mục đích sử dụng là trồng cây hàng năm khác, thời hạn sử dụng: Đến ngày 20/7/2022; nguồn gốc sử dụng: Thực hiện bản án của Tòa án đất được công nhận QSD đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất; địa chỉ tại phố Đức Tâm, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, được Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn cấp Giấy CN.QSD đất số phát hành CS 02411, số vào sổ cấp GCN: CX 736528, ngày cấp 13/10/2020 cho ông TriệuLương Hòa.
Cá nhân tôi là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và đã được cấp Giấy CN.QSD đất nêu trên đối với thửa đất số 160, tờ bản đồ số 84 là đất trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa). Thời hạn sử dụng ghi trên GCN QSD đất là 20/7/2022, đến nay tôi có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân thì làm thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp đối với thửa đất trên như thế nào?
Theo tôi tìm hiểu và nắm được thì căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 quy định:
"10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu; ... gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Căn cứ Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày thì: Tại phần II-Xác nhận của UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng đất).
Như vậy, căn cư theo quy định trên thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu, chỉ có 02 thành phần là đơn theo mẫu 09/ĐK và bản gốc Giấy chứng nhận.
- Căn cứ khoản 3 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 theo đó UBND cấp xã xác nhận vào nội dung phần II mẫu số 09/ĐK với nội dung "b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;".
Căn cứ các quy định trên, thì trường hợp cá nhân tôi (là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp) đã được cấp Giấy CN.QSD đất đối với trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa), nay tôi nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân thì khi làm thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp thì thành phần hồ sơ sẽ không cần phải có xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tôi hiểu như vậy có đúng không? Đề nghị Sở TNMT hướng dẫn cụ thể về thành phần hồ sơ để tôi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp đối với thửa đất trên. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

NỘI DUNG PHÚC ĐÁP Ý KIẾN GỬI TỚI WEBSITE SỞ NGÀY 21/9/2023.

Kính gửi ông Triệu Lương Hòa.

Sau khi xem xét nội dung ông Hòa trình bày, Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xin được hướng dẫn về thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

1. Về căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường  quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

"2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này."

2. Về trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất:

Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

"1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định."

3. Về thành phần hồ sơ nộp:

Căn cứ Khoản 9 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) thì thành phần hồ sơ gia hạn sử dụng đất gồm:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

d) Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có)

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, và theo nội dung câu hỏi của ông Triệu Lương Hòa trình bày thì ông Triệu Lương Hòa là cá nhân sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nay ông Hòa có nhu cầu gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp thì trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục theo quy định tại  Khoản 9 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường); thẩm quyền quyết định gia hạn quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyển của UBND huyện Văn Quan.

Vậy đề nghị ông Hòa liên hệ UBND huyện Văn Quan (bộ phận một cửa hoặc phòng chuyên môn liên quan của UBND huyện) để được hướng dẫn nộp hồ sơ và xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Tên của bạn
Triệu Lương Hòa
Địa chỉ email
trieuluonghoaklls@gmail.com